Chào các em học viên, hôm nay lớp mình học thêm một vài cấu trúc ngữ pháp cơ bản về cách Phân Biệt 就 và 才 trong Tiếng Trung giao tiếp hàng ngày.
Nội dung chính bài học Phân Biệt 就 và 才 trong Tiếng Trung
Ôn tập lại chút kiến thúc ngữ pháp cơ bản đã học trong bài trước
Phân tích cách dùng 就 trong Tiếng Trung
Phân tích cách dùng 才 trong Tiếng Trung
So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa 就 và 才 trong Tiếng Trung
Đặt các câu ví dụ cụ thể cho mỗi cấu trúc ngữ pháp của 就 và 才 trong Tiếng Trung
Tổng kết lại nội dung quan trọng buổi học ngữ pháp Tiếng Trung
Giải đáp thắc mắc cuối giờ học Ngữ pháp Tiếng Trung
Sự giống nhau giữa 就 và 才 trong Tiếng Trung
Phó từ “就”và“才”đều dùng để biểu thị thời gian, số lượng, phạm vi và ngữ khí.
Biểu thị thời gian của 就 và 才 trong Tiếng Trung
“就”biểu thị sẽ phát sinh trong một thời gian ngắn, đọc nhấn mạnh.
“才”biểu thị sự việc xảy ra trước đó không lâu, đọc nhấn mạnh.
例如 (Ví dụ):
我就来。Wǒ jiù lái.
Dịch: Tôi liền đến.
他才走。Tā cái zǒu.
Dịch: Anh ta mới đi.
Sự khác nhau giữa 就 và 才 trong Tiếng Trung
Sự khác nhau thứ nhất giữa 就 và 才 trong Tiếng Trung
Khi trong câu có từ biểu thị thời gian trong tương lai hoặc phó từ khác, “就” biểu thị người nói cho rằng sự việc sẽ xảy ra rất nhanh. “才”biểu thị người nói cho rằng sự việc sẽ xảy ra rất muộn.
例如 (Ví dụ):
我明天就去。Wǒ míng tiān jiù qù.
Dịch: Ngày mai tôi liền đi.
他明天才走。Tā míng tiān cái zǒu.
Dịch: Anh ấy ngày mai mới đi.
Sự khác nhau thứ hai giữa 就 và 才 trong Tiếng Trung
Khi trong câu có từ biểu thị thời gian trong quá khứ hoặc phó từ và trợ từ khác, “就”nhấn mạnh người nói cho rằng hành vi động tác được thực hiện rất sớm hoặc rất nhanh, đọc nhẹ. “才”Nhấn mạnh sự việc phát sinh rất muộn hoặc kết thúc muộn, đọc nhẹ.
例如 (Ví dụ):
他八点就来了。(认为他来得早)Tā bā diǎn jiù láile.(Rènwéi tā láidé zǎo)
Dịch : Anh ấy 8 giờ liền đến rồi. (cho rằng anh ấy đến sớm)
他八点才来。tā bā diǎn cái lái.
Dịch: Anh ta 8 giờ mới đến. (cho rằng anh ấy đến muộn)
我六岁就开始学画画儿,到现在已经十几年了。(早)Wǒ liù suì jiù kāi shǐ xué huà huà er, dào xiàn zài yǐ jīng shí jǐ nián le.(Zǎo)
Dịch: Lúc 6 tuổi tôi bắt đầu học vẽ tranh, đến bây giờ cũng được mười mấy năm rồi. (sớm)
我现在才开始学画画儿,有点儿晚了。(晚)wǒ xiàn zài cái kāi shǐ xué huà huà er, yǒu diǎn er wǎn le.(Wǎn)
Dịch: Bây giờ tôi mới bắt đầu học vẽ tranh, có chút muộn rồi. (muộn)
Chú ý: câu dùng “就”đa số đều có“了”; câu dùng “才”đa số đều không dùng“了”.
Sự khác nhau thứ ba giữa 就 và 才 trong Tiếng Trung
“就”và “才”có thể biểu thị hai sự việc liên tiếp xảy ra. “才”Dùng ở phần trước của câu; còn “就”dùng ở phần sau của câu.
一/刚/了。。。就: vừa… liền
。。。才。。。就。。。: mới… liền
例如 (Ví dụ):
我一到北京就给你写信。Wǒ yī dào běi jīng jiù géi nǐ xiě xìn.
Dịch: Tôi vừa đến Bắc Kinh liền viết thư cho bạn.
他天一亮就走了。 Tā tiān yī liàng jiù zǒu le.
Dịch: Trời vừa sáng anh ta liền đi rồi.
我刚出门就下起雨来了。Wǒ gāng chū mén jiù xià qǐ yǔ lái le.
Dịch: Tôi vừa ra đường trời liền mưa.
表示数量: biểu thị số lượng
1、 就: 就 + 动词 + 数量词: 就 + động từ + số lượng từ
(1)Biểu thị người nói cho rằng số lượng nhiều, 就 đọc nhẹ.
例如 (Ví dụ):
他一年就写了好几本书。Tā yī nián jiù xiě le hǎo jǐ běn shū.
Dịch: Anh ấy một năm viết được liền mấy cuốn sách.
我一顿饭就可以吃一斤饺子。Wǒ yī dùn fàn jiù kě yǐ chī yī jīn jiǎo zi.
Dịch: Một bữa cơm tôi có thể ăn liền cả cân bánh chẻo.
我去年就搬了五次家。Wǒ qù nián jiù bān le wǔ cì jiā.
Dịch: Năm ngoái tôi chuyển nhà 5 lần liền.
(2)Biểu thị người nói cho rằng số lượng ít, 就 đọc mạnh.
例如 (Ví dụ):
北京我就去过一次。Běijīng wǒ jiù qùguò yīcì.
Dịch: Tôi mới đi Bắc Kinh có 1 lần.
我的朋友很少,就有两个。Wǒ de péng yǒu hén shǎo, jiù yǒu liǎng ge.
Dịch: Bạn bè của tôi rất ít, chỉ có 2 người.
他一年就写了一篇文章。Tā yī nián jiù xiě le yī piān wén zhāng.
Dịch: Một năm anh ta chỉ viết được một bài văn.
2、 才: 才 + 动词 + 数量词。才+ động từ + số lượng từ: chỉ biểu thị người nói cho rằng số lượng ít.
例如 (Ví dụ):
我们那么多人才吃了一斤饺子。Wǒ men nà me duō rén cái chī le yī jīn jiǎo zi.
Dịch: Chúng tôi có nhiều người như thế mới ăn hết được một cân bánh chẻo.
越南我才去过一次。Yùe nán wǒ cái qù guò yí cì.
Dịch: Tôi mới đi qua Bắc Kinh được một lần.
Ngoài ra, các em nên xem thêm cách dùng của 以为 và 认为 trong Tiếng Trung theo link bên dưới.
Phân biệt 以为 và 认为 trong Tiếng Trung