Chào các em học viên Khóa học Tiếng Trung giao tiếp cơ bản cho người mới bắt đầu học Tiếng Trung, qua khoảng 10 buổi học Tiếng Trung bao gồm 5 buổi học đầu tiên là Thầy Nguyễn Minh Vũ hướng dẫn các bạn cách tự học phát âm Tiếng Trung Phổ thông bao gồm Thanh mẫu và Vận mẫu trong Tiếng Trung, 5 buổi học Tiếng Trung tiếp theo là đi vào luyện tập giao tiếp Tiếng Trung theo các tình huống thực tế thông dụng hàng ngày.
Em nào quên chưa học lại bài giảng số 14 thì vào link bên dưới nhanh chóng ôn tập lại các mẫu câu Tiếng Trung giao tiếp cơ bản nhé.
Học Tiếng Trung giao tiếp Bài 14
Để có thể nói được giọng Tiếng Trung Phổ thông chuẩn tuyệt đối 100% thì không thể một sớm một chiều được, các em cần có thời gian luyện tập ngữ âm và ngữ điệu Tiếng Trung hàng ngày.
Thầy Nguyễn Minh Vũ đã share bí kíp phát âm chuẩn Thanh mẫu và Vận mẫu Tiếng Trung, các em hàng ngày mở ra xem lại các video bài giảng bên dưới là oke.
Học phát âm Tiếng Trung Thầy Nguyễn Minh Vũ
Học Tiếng Trung giao tiếp cơ bản
Học Tiếng Trung giao tiếp thông dụng
Trong bài giảng số 15 Học Tiếng Trung giao tiếp cơ bản lớp mình sẽ học Tiếng Trung sang một chủ đề mới là Cách thổ lộ tình cảm của bạn với người khác. Các em lưu lại bài giảng này về tường Facebook học dần nhé, sẽ rất hữu ích cho các em sau này cần dùng đến làm tài liệu học Tiếng Trung giao tiếp.
阮明武老师今天就跟你们分享一下儿一般情况下中国人表达感情的方式,这跟越南人也许有些不一样,我们一起看看下面的课文吧。
阮明武老师:赵薇,如果你和男友多日没见面,然后到某一天你们终于可以见面了,你会跑向男友拥抱他吗?或者说你会亲吻你的男友吗?
赵薇:这个问题嘛,如果我是在那个情况的话,也许我不会那么激动,只要他心中有我就行了。
阮明武老师:是吗?如果是我的话,我肯定会把我的女友抱紧,给她一个深深的亲吻。
赵薇:哦,我觉得每个人的感情表达不一样,就是说越南人表达感情的方式跟中国人不太一样。中国人比较含蓄,不愿意在公共场合表露私人间的感情,特别是夫妻之间的。不像越南人“宝贝儿,我爱你”之类的话随口就说,也不管旁边有没有外人。
阮明武老师:我也早就注意过这个问题,中国人的含蓄有时候也并不是因为场合的问题。
赵薇:爱是无需表白的,他们彼此能体会得出来的。
Dịch Bài giảng Học Tiếng Trung giao tiếp cơ bản
Hôm nay Thầy Nguyễn Minh Vũ sẽ chia sẻ với các bạn một chút về cách biểu lộ tình cảm của người Trung Quốc trong tình huống nói chung, cái này sẽ có một chút không giống với người Việt Nam, chúng ta cùng xem bài khóa bên dưới nhé.
Thầy Nguyễn Minh Vũ: Triệu Vy à, nếu như em và bạn trai lâu ngày không gặp, sau đó đến một ngày nào đó cuối cùng cũng có thể gặp nhau, em sẽ chạy đến chỗ anh ta ôm lấy anh ta không? Hoặc là em sẽ hôn hít bạn trai của em không?
Triệu Vy: Vấn đề này ý ạ, nếu như em ở trong tình huống đó, có lẽ em sẽ không xúc động như thế đâu ạ, chỉ cần trong lòng anh ta có em là được rồi ạ.
Thầy Nguyễn Minh Vũ: Thế à? Nếu như là anh thì anh chắc chắn sẽ ôm chặt lấy bạn gái, hôn hít thật sâu đắm bạn gái.
Triệu Vy: Oh, em thấy cách biểu lộ tình cảm của mỗi người không giống nhau, tức là cách biểu đạt tình cảm của người Việt Nam không giống lắm với người Trung Quốc. Người Trung Quốc thì khá là hàm xúc, không muốn biểu lộ tình cảm riêng tư chốn công cộng, đặc biệt là đôi vợ chồng. Không giống với những lời nói đại loại như “Cưng ơi, anh yêu em” của người Việt Nam có thể nói tùy tiện, cũng không cần biết là bên cạnh còn có người khác.
Thầy Nguyễn Minh Vũ: Anh cũng chú ý đến vấn đề này lâu rồi, sự hàm xúc của người Trung Quốc cũng không hoàn toàn là vấn đề hoàn cảnh.
Triệu Vy: Tình yêu là không cần biểu thị ra ngoài, giữa họ với nhau có thể hiểu được tình yêu dành cho nhau.
Trung tâm học Tiếng Trung TP HCM số 1 của Việt Nam – Địa chỉ học Tiếng Trung TP HCM và Hà Nội – Thầy Nguyễn Minh Vũ 090 468 4983 hoctiengtrung.tv
Trung tâm Tiếng Trung CHINEMASTER – Học Tiếng Trung TP HCM uy tín và chất lượng
Học Tiếng Trung TP HCM cùng Thầy Nguyễn Minh Vũ
Phiên âm Bài giảng Học Tiếng Trung mỗi ngày
Ruǎn Míng Wǔ lǎoshī jīntiān jiù gēn nǐmen fēnxiǎng yí xiàr yì bān qíngkuàng xià zhōngguó rén biǎodá gǎnqíng de fāngshì, zhè gēn yuènán rén yěxǔ yǒu xiē bù yí yàng, wǒmen yì qǐ kànkan xiàmiàn de kèwén ba.
Ruǎn Míng Wǔ lǎoshī: Zhào Wēi, rúguǒ nǐ hé nányǒu duō rì méi jiànmiàn, ránhòu dào mǒu yì tiān nǐmen zhōngyú kěyǐ jiànmiàn le, nǐ huì pǎo xiàng nányǒu yǒngbào tā ma? Huòzhě shuō nǐ huì qīnwěn nǐ de nányǒu ma?
Zhào Wēi: Zhège wèntí ma, rúguǒ wǒ shì zài nà ge qíngkuàng de huà, yěxǔ wǒ bú huì nàme jīdòng, zhǐyào tā xīnzhōng yǒu wǒ jiù xíng le.
Ruǎn Míng Wǔ lǎoshī: Shì ma? Rúguǒ shì wǒ de huà, wǒ kěndìng huì bǎ wǒ de nǚyǒu bào jǐn, gěi tā yí ge shēn shēn de qīnwěn.
Zhào Wēi: Ò, wǒ juéde měi ge rén de gǎnqíng biǎodá bù yí yàng, jiùshì shuō yuènán rén biǎodá gǎnqíng de fāngshì gēn zhōngguó rén bú tài yí yàng. Zhōngguó rén bǐjiào hánxù, bú yuànyì zài gōnggòng chǎnghé biǎolù sīrén jiān de gǎnqíng, tèbié shì fūqī zhī jiān de. Bú xiàng yuènán rén “bǎobèir, wǒ ài nǐ” zhī lèi de huà suíkǒu jiù shuō, yě bù guǎn pángbiān yǒu méiyǒu wàirén.
Ruǎn Míng Wǔ lǎoshī: Wǒ yě zǎo jiù zhùyì guò zhège wèntí, zhōngguó rén de hánxù yǒu shíhou yě bìng bú shì yīnwèi chǎnghé de wèntí.
Zhào Wēi: Ài shì wúxū biǎobái de, tāmen bǐcǐ néng tǐhuì de chūlái de.